Danh mục tin tức
Bấm huyệt là gì? Tác dụng, nguyên lý và cách thực hiện
Bấm huyệt là phương pháp được nhiều người lựa chọn để giảm nhanh các cơn đau, mệt mỏi và cải thiện sức khỏe. Đây là phương pháp trị liệu cổ truyền, đã tồn tại từ hàng ngàn năm. Vậy, bấm huyệt là gì, tác dụng ra sao, cách thực hiện như nào? Tham khảo ngay bài viết dưới đây để được giải đáp nhé!
Bấm huyệt, hay còn gọi là châm cứu không kim. Đây là phương pháp trị liệu thuộc y học cổ truyền, sử dụng lực từ ngón tay để tác động lên các huyệt đạo trên cơ thể. Phương pháp này hoạt động dựa trên nguyên tắc kích thích các điểm cụ thể. Từ đó, cải thiện lưu thông khí huyết và cân bằng năng lượng trong cơ thể.
Vậy xoa bóp và bấm huyệt có phải là một? Vì thực hiện các động tác day, nắn nên bấm huyệt thường bị nhầm lẫn với xoa bóp. Trên thực tế, đây là 2 phương pháp khác nhau. Cụ thể:
Xét chung, bấm huyệt thì yêu cầu người thực hiện phải nắm vững kỹ thuật và hiểu rõ về huyệt đạo. Trong khi xoa bóp có thể tự thực hiện mà không đòi hỏi chuyên môn cao.
Bấm huyệt khác với xoa bóp
Bấm huyệt, một phương pháp trị liệu thư giãn cổ truyền hiệu quả, đã được chứng minh mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho sức khỏe. Cụ thể:
Bấm huyệt tác động trực tiếp đến các điểm huyệt liên quan, giúp giảm đau hiệu quả ở các vùng cổ, vai, lưng, chân tay và nhiều khu vực khác trên cơ thể. Bấm huyệt giúp cơ thể thoải mái, kích thích sản sinh endorphin - một loại hormone giúp cơ thể thư giãn và giảm căng thẳng một cách tự nhiên.
Bấm huyệt giúp giảm căng thẳng nhanh chóng
Thông qua việc tác động lên các huyệt đạo trên hệ thống kinh lạc, bấm huyệt giúp khai thông khí huyết, tăng cường tuần hoàn máu. Nhờ đó, các cơ quan trong cơ thể sẽ nhận được nhiều oxy và dưỡng chất hơn, góp phần cải thiện chức năng hoạt động.
Bấm huyệt đặc biệt hữu ích với những người bị mất ngủ hoặc rối loạn giấc ngủ. Các tác động giúp thư giãn hệ thần kinh, giảm căng thẳng và mang lại cảm giác thoải mái, dễ chịu. Từ đó, giúp người thực hiện dễ dàng chìm vào giấc ngủ sâu hơn.
Xoa bóp bấm huyệt y học cổ truyền cũng hỗ trợ cải thiện các vấn đề về tiêu hóa như đầy hơi, khó tiêu hoặc táo bón. Theo đó, khi các huyệt liên quan đến dạ dày, ruột được tác động sẽ giúp kích thích, hệ tiêu hóa lúc này sẽ hoạt động hiệu quả hơn.
Bấm huyệt có thể hỗ trợ cải thiện hệ tiêu hóa
Việc kích thích các huyệt đạo giúp cải thiện hoạt động của hệ miễn dịch. Từ đó, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh một cách hiệu quả hơn.
Bấm huyệt có thể kết hợp với các phương pháp điều trị khác để hỗ trợ giảm triệu chứng của các bệnh mãn tính. Chẳng hạn như đau đầu, viêm khớp, đau thần kinh tọa hay các bệnh liên quan đến huyết áp và tim mạch.
Các nhà nghiên cứu đã xác định được 365 huyệt vị trên cơ thể con người. Trong số đó, có 108 huyệt đạo được coi là chính, bao gồm 72 huyệt cơ bản và 36 huyệt tử, chúng được nối liền với nhau bằng các đường kinh mạch và lạc mạch. Các huyệt cơ bản thường được sử dụng trong trị liệu, giúp cải thiện sức khỏe khi tác động đúng cách. Trong khi đó, 36 huyệt tử là những huyệt nguy hiểm, nếu bấm sai có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Cơ thể người có đến 108 huyệt đạo
Dưới đây là bảng tổng hợp các huyệt cơ bản cùng vị trí cụ thể, bạn có thể tham khảo
Tên huyệt | Vị trí cụ thể | Tác dụng | |
Huyệt vùng đầu mặt | Dương bạch (Kinh Đởm) | Trên cơ trán, từ giữa cung lông mày đo lên | Giảm đau đầu, cải thiện thị lực, giảm căng thẳng, điều trị liệt mặt, giảm các vấn đề về mũi, làm đẹp da. |
Ấn đường (Ngoài kinh) | Giữa hai đầu cung lông mày | Giảm đau đầu, nghẹt mũi, chảy nước mũi, cải thiện trí nhớ, giảm căng thẳng. | |
Tình minh (Bàng quang kinh) | Lõm cạnh góc trong mi mắt trên, cách 2 mm | Cải thiện thị lực, giảm các bệnh về mắt như cận thị, viễn thị, loạn thị, đau mắt, chảy nước mắt. | |
Toản trúc (Bàng quang kinh) | Lõm đầu trong cung lông mày | Giảm đau đầu, đau mắt, chảy nước mắt, ngứa mắt, các bệnh về thần kinh thị giác. | |
Ty trúc không (Tam tiêu kinh) | Lõm đầu ngoài cung lông mày | Giảm đau đầu, đau nửa đầu, đau mắt, các bệnh về tai. | |
Ngư yêu (Ngoài kinh) | Giữa cung lông mày | Giảm đau đầu, đau mắt, các bệnh về mắt. | |
Thái dương (Ngoài kinh) | Cuối lông mày hoặc đuôi mắt, đo ra sau 1 thốn | Giảm đau đầu, đau nửa đầu, đau mắt, hạ sốt. | |
Nghinh hương (Đại trường kinh) | Chân cánh mũi, đo ra ngoài 4mm hoặc tại rãnh mũi má | Giảm nghẹt mũi, chảy nước mũi, viêm xoang, mất ngửi. | |
Nhân trung (Mạch Đốc) | Giao điểm 1/3 trên và 2/3 dưới rãnh nhân trung | Cấp cứu ngất xỉu, giảm đau bụng kinh, điều trị các bệnh về thần kinh. | |
Địa thương (Kinh Vị) | Ngoài khóe miệng 4/10 thốn | Điều trị liệt mặt, đau răng, chảy nước dãi. | |
Hạ quan (Kinh Vị) | Lõm giữa khớp thái dương hàm, ngang nắp tai | Giảm đau răng, đau hàm, các vấn đề về khớp thái dương hàm. | |
Giáp xa (Kinh Vị) | Góc xương hàm dưới đo vào 1 thốn; từ Địa thương đo ra sau 2 thốn | Giảm đau răng, đau hàm, các vấn đề về khớp thái dương hàm. | |
Thừa khấp (Kinh Vị) | Hõm dưới ổ mắt, từ mi mắt dưới đo xuống khoảng 7/10 thốn | Cải thiện thị lực, giảm các bệnh về mắt. | |
Liêm tuyền (Mạch Nhâm) | Lõm bờ trên sụn giáp | Giảm đau họng, khàn tiếng, các bệnh về lưỡi. | |
Ế phong (Tam tiêu kinh) | Lõm giữa xương hàm dưới và xương chũm, ngay dưới dái tai | Giảm đau đầu, đau tai, ù tai, các bệnh về tuyến mang tai. | |
Bách hội (Đốc mạch) | Giữa đỉnh đầu, nơi giao đường nối đỉnh loa tai và mạch đốc | Giảm đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, các bệnh về thần kinh. | |
Tứ thần thông (Ngoài kinh) | 4 huyệt cách huyệt Bách hội 1 thốn theo các hướng trước, sau, trái, phải | Giảm đau đầu, mất ngủ, các bệnh về thần kinh. | |
Đầu duy (Kinh Vị) | Góc trán trên, giữa khe khớp xương trán và xương đỉnh | Giảm đau đầu, chóng mặt, các bệnh về thần kinh. | |
Quyền liêu (Tiểu trường kinh) | Thẳng dưới khóe mắt ngoài, lõm bờ dưới xương gò má | Giảm đau răng, đau mặt, các bệnh về tai. | |
Phong trì (Kinh Đởm) | Giữa xương chẩm và đốt sống cổ I, đo ngang ra 2 thốn | Giảm đau đầu, đau vai gáy, cảm cúm, các bệnh về thần kinh. | |
Huyệt vùng thân | Trung quản (Mạch Nhâm) | Từ rốn đo lên 4 thốn, trên đường chính giữa bụng | Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu. |
Khí hải (Mạch Nhâm) | Từ rốn đo xuống 1,5 thốn, trên đường chính giữa bụng | Tăng cường sức khỏe, bổ khí, điều hòa kinh nguyệt. | |
Quan nguyên (Mạch Nhâm) | Từ rốn đo xuống 3 thốn, trên đường chính giữa bụng | Tăng cường sức khỏe, bổ thận, điều hòa kinh nguyệt. | |
Thạch môn (Mạch Nhâm) | Từ rốn đo xuống 2 thốn, trên đường chính giữa bụng. | Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh. | |
Thiên khu (Vị kinh) | Ngang rốn, đo ra hai bên 2 thốn. | Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, các bệnh về tiêu hóa. | |
Đại hoành (Kinh Tỳ) | Từ rốn đo lên 4 thốn, ngang ra hai bên 4 thốn | Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu. | |
Kỳ môn (Kinh Can) | Giao điểm của khoang liên sườn 6 với đường giữa xương đòn | Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu. | |
Nhật nguyệt (Đởm kinh) | Khoang liên sườn 7, ngay dưới núm vú (với nam) hoặc ngang núm vú (với nữ) | Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu. | |
Đản trung (Mạch Nhâm) | Giữa xương ức, ngang đường nối hai núm vú | Giảm đau ngực, khó thở, các bệnh về tim mạch. | |
Thượng quản (Mạch Nhâm) | Từ rốn đo lên 5 thốn, trên đường chính giữa bụng | Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu. | |
Trung phủ (Kinh Phế) | Lõm dưới đầu xương đòn, giao đường giữa nách và khoang liên sườn 1 | Giảm ho, hen suyễn, các bệnh về phổi. | |
Âm giao (Mạch Nhâm) | Từ rốn đo xuống 4 thốn, trên đường chính giữa bụng | Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh. | |
Chương môn (Kinh Can) | Đầu tự do của xương sườn 11, ngang thắt lưng | Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu. | |
Thái uyên (Kinh Phế) | Mặt trước cổ tay, tại chỗ lõm bên ngoài gân cơ gan tay lớn | Giảm ho, hen suyễn, các bệnh về phổi. | |
Chí thất (Mạch Đốc) | Từ rốn đo lên 7 thốn, trên đường chính giữa bụng | Giảm đau lưng, đau bụng dưới. | |
Khúc cốt (Mạch Nhâm) | Bờ trên xương mu, trên đường chính giữa bụng | Giảm đau bụng dưới, các bệnh về tiết niệu, sinh dục. | |
Thương khúc (Kinh Vị) | Từ rốn đo lên 3 thốn, ngang ra hai bên 2 thốn | Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu. | |
Đại cự (Kinh Vị) | Từ rốn đo lên 2 thốn, ngang ra hai bên 2 thốn | Giảm đau bụng dưới, các bệnh về tiết niệu, sinh dục. | |
Hoành cốt (Kinh Vị) | Từ rốn đo lên 1 thốn, ngang ra hai bên 2 thốn | Giảm đau bụng dưới, các bệnh về tiết niệu, sinh dục. | |
Cự khuyết (Mạch Nhâm) | Từ rốn đo lên 6 thốn, trên đường chính giữa bụng | Giảm đau ngực, khó thở, các bệnh về tim mạch. | |
Huyệt vùng tay | Kiên tỉnh (Đởm kinh) | Chính giữa đường nối giữa đại chùy và mỏm cùng vai | Giảm đau vai gáy, đau đầu. |
Kiên ngung (Đại trường kinh) | Lõm trước dưới mỏm cùng vai | Giảm đau vai, các bệnh về khớp vai. | |
Khúc trì (Đại trường kinh) | Đầu ngoài nếp gấp khuỷu tay | Giảm đau khuỷu tay, các bệnh về khớp khuỷu tay. | |
Xích trạch (Phế kinh) | Lõm bờ ngoài gân cơ nhị đầu, tại nếp gấp khuỷu tay | Giảm ho, hen suyễn, các bệnh về phổi. | |
Nội quan (Tâm bào kinh) | Từ nếp gấp cổ tay đo lên 2 thốn, giữa hai gân cơ gan tay lớn và nhỏ | Giảm đau ngực, khó thở, các bệnh về tim mạch, buồn nôn. | |
Ngoại quan (Tam tiêu kinh) | Từ nếp gấp cổ tay đo lên 2 thốn, giữa xương trụ và xương quay | Giảm đau đầu, đau tai, các bệnh về thần kinh. | |
Hợp cốc (Đại trường kinh) | Chính giữa xương bàn ngón tay I và II | Giảm đau đầu, đau răng, các bệnh về tiêu hóa. | |
Thần môn (Tâm kinh) | Nếp gấp cổ tay, lõm sát bờ ngoài xương trụ | Giảm căng thẳng, lo âu, mất ngủ, các bệnh về tim mạch. | |
Thiếu hải (Tâm kinh) | Lõm giữa đầu trong nếp gấp khuỷu tay | Giảm đau khuỷu tay, các bệnh về tim mạch. | |
Thông lý (Tâm kinh) | Từ nếp gấp cổ tay đo lên 1 thốn, lõm bờ trong gân cơ gan tay nhỏ | Giảm đau đầu, chóng mặt, các bệnh về tim mạch. | |
Thiếu thương (Phế kinh) | Góc trong gốc móng ngón tay cái, phía ngoài | Giảm đau họng, ho, khó thở, các bệnh về phổi. | |
Đại lăng (Tâm bào kinh) | Chính giữa nếp gấp cổ tay | Giảm đau ngực, khó thở, các bệnh về tim mạch, buồn nôn. | |
Dương trì (Tam tiêu kinh) | Lõm bờ ngoài nếp gấp cổ tay | Giảm đau vai, đau cánh tay, các bệnh về khớp. | |
Lao cung (Tâm bào kinh) | Chính giữa lòng bàn tay | Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, các bệnh về tim mạch. | |
Trung xung (Tâm bào kinh) | Chính giữa đầu ngón tay giữa | Cấp cứu ngất xỉu, giảm đau ngực, các bệnh về tim mạch. | |
Dương khê (Đại trường kinh) | Lõm chính giữa nếp gấp cổ tay phía sau, tại bờ ngoài | Giảm đau cổ tay, các bệnh về khớp cổ tay. | |
Huyệt vùng chân | Hoàn khiêu (Đởm kinh) | Lõm sau ngoài mấu chuyển lớn xương đùi, trên cơ mông to | Giảm đau lưng, đau thần kinh tọa, các bệnh về khớp háng. |
Trật biên (Bàng quang kinh) | Từ Trường cường đo lên 2 thốn, ngang ra 3 thốn | Giảm đau lưng, đau thần kinh tọa, các bệnh về tiết niệu. | |
Bế quan (Thận kinh) | Giao điểm đường ngang qua khớp mu và đường dọc qua gai chậu trước trên | Giảm đau lưng, đau bụng dưới, các bệnh về tiết niệu. | |
Thừa phù (Bàng quang kinh) | Mặt sau đùi, giữa nếp lằn mông | Giảm đau lưng, đau chân, các bệnh về thần kinh tọa. | |
Huyết hải (Kinh Tỳ) | Từ bờ trên xương bánh chè đo lên 1 thốn, vào trong 2 thốn | Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh, các bệnh về da. | |
Lương khâu (Kinh vị) | Bờ trên xương bánh chè đo lên 2 thốn, ra ngoài 1 thốn | Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu. | |
Độc tỵ (Kinh vị) | Lõm bờ dưới ngoài xương bánh chè | Giảm đau đầu gối, các bệnh về khớp gối. | |
Tất nhãn (Ngoài kinh) | Lõm bờ dưới trong xương bánh chè | Giảm đau đầu gối, các bệnh về khớp gối. | |
Uỷ trung (Bàng quang kinh) | Giữa nếp lằn trám eo | Giảm đau lưng, đau chân, các bệnh về thần kinh tọa. | |
Túc tam lý (Vị kinh) | Từ Độc tỵ đo xuống 3 thốn, cách mào chày 1 khoát ngón tay | Tăng cường sức khỏe, giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, các bệnh về tiêu hóa. | |
Dương lăng tuyền (Đởm kinh) | Lõm giữa đầu trên xương chày và xương mác | Giảm đau vai, đau lưng, đau chân, các bệnh về khớp. | |
Tam âm giao (Kinh Tỳ) | Từ mắt cá trong đo lên 3 thốn, cách bờ sau trong xương chày 1 khoát ngón tay | Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh, các bệnh về tiết niệu, sinh dục. | |
Huyền chung (Kinh Đởm) | Mắt cá ngoài đo lên 3 thốn, phía trước xương mác | Giảm đau vai gáy, đau đầu, các bệnh về tai. | |
Thừa sơn (Bàng quang kinh) | Giữa cẳng chân sau, nơi hợp cơ sinh đôi trong và ngoài | Giảm đau lưng, đau chân, chuột rút. | |
Thái khê (Kinh Thận) | Ngang sau mắt cá trong xương chày nửa thốn | Bổ thận, giảm đau lưng, đau chân, các bệnh về tiết niệu, sinh dục. | |
Côn lôn (Bàng quang kinh) | Ngang sau mắt cá ngoài xương chày nửa thốn | Giảm đau lưng, đau chân, các bệnh về thần kinh tọa. | |
Thái xung (Kinh Can) | Kẽ ngón chân I-II đo lên 2 thốn về phía mu chân | Giảm đau đầu, chóng mặt, các bệnh về gan. | |
Giải khê (Kinh Vị) | Chính giữa nếp gấp cổ chân, lõm giữa gân cơ duỗi dài ngón cái và gân cơ duỗi chung | Giảm đau cổ chân, các bệnh về khớp cổ chân. | |
Nội đình (Kinh vị) | Kẽ ngón chân II-III đo lên 1/2 thốn về phía mu chân | Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu. | |
Bát phong (Ngoài kinh) | 8 huyệt ở kẽ các đốt ngón chân của hai bàn chân | Giảm đau chân, các bệnh về khớp chân. | |
Huyệt vùng lưng | Đại chùy (Đốc mạch) | Dưới mỏm gai đốt sống cổ 7, trên đường giữa | Giảm đau lưng, đau vai gáy, các bệnh về cột sống. |
Phong môn (Bàng quang kinh) | Từ mỏm gai đốt sống ngực 2 đo ra ngang 1,5 thốn | Giảm đau lưng, đau vai gáy, cảm cúm. | |
Cách du (Bàng quang kinh) | Từ mỏm gai đốt sống ngực 7 đo ra ngang 1,5 thốn | Giảm đau ngực, khó thở, các bệnh về tim mạch. | |
Thận du (Bàng quang kinh) | Từ mỏm gai đốt sống thắt lưng 2 đo ra ngang 1,5 thốn | Bổ thận, giảm đau lưng, đau chân, các bệnh về tiết niệu, sinh dục. | |
Mệnh môn (Đốc mạch) | Dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng 2, trên đường giữa | Bổ thận, tăng cường sinh lực, giảm đau lưng, đau chân. | |
Yêu dương quan (Đốc mạch) | Dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng 4, trên đường giữa | Giảm đau lưng, đau bụng dưới. | |
Yêu nhãn (Ngoài kinh) | Từ mỏm gai đốt sống thắt lưng 4 đo ra ngang 3-4 thốn | Giảm đau lưng, đau thần kinh tọa. | |
Đại trường du (Bàng quang kinh) | Từ mỏm gai đốt sống thắt lưng 4 đo ra ngang 1,5 thốn | Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, các bệnh về tiêu hóa. | |
Đại tràng du (Bàng quang kinh) | Từ mỏm gai đốt sống thắt lưng 1 đo ra ngang 1,5 thốn | Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, các bệnh về tiêu hóa. | |
Tỳ du (Bàng quang kinh) | Từ mỏm gai đốt sống ngực 11 đo ra ngang 1,5 thốn | Tăng cường chức năng tiêu hóa, giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu. | |
Tâm du (Bàng quang kinh) | Từ mỏm gai đốt sống ngực 5 đo ra ngang 1,5 thốn | Giảm căng thẳng, lo âu, mất ngủ, các bệnh về tim mạch. | |
Can du (Bàng quang kinh) | Từ mỏm gai đốt sống ngực 9 đo ra ngang 1,5 thốn | Giảm đau đầu, chóng mặt, các bệnh về gan. | |
Đởm du (Bàng quang kinh) | Từ mỏm gai đốt sống ngực 10 đo ra ngang 1,5 thốn | Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, các bệnh về gan mật. | |
Phế du (Bàng quang kinh) | Từ mỏm gai đốt sống ngực 3 đo ra ngang 1,5 thốn. | Giảm ho, hen suyễn, các bệnh về phổi. | |
Đại trữ (Bàng quang kinh) | Từ mỏm gai đốt sống ngực 1 đo ra ngang 1,5 thốn | Giảm đau lưng, đau vai gáy. | |
Môn đốc (Đốc mạch) | Giao điểm đường nối hai gai đốt sống thắt lưng 5 và xương cùng 1 | Giảm đau lưng, đau bụng dưới. | |
Thượng liêu (Bàng quang kinh) | Lỗ thứ nhất của xương cùng, cách đường giữa 1,5 thốn | Giảm đau lưng, đau bụng dưới, các bệnh về tiết niệu, sinh dục. |
Theo y học cổ truyền, xoa bóp bấm huyệt có 19 kỹ thuật cơ bản, được chia thành 4 nhóm chính gồm: Bấm huyệt trên da, bấm huyệt lên cơ, bấm huyệt lên huyệt và bấm huyệt trên khớp.
Thủ thuật miết trên da
Các thủ thuật bấm huyệt cơ bản
Xoa bóp bấm huyệt tại nhà hoàn toàn có thể thực hiện. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, cơ thể sẽ có những huyệt tử đặc biệt nguy hiểm. Cách thực không đúng có thể gây hại cho cơ thể. Do đó, khi tự massage bấm huyệt trị liệu cho chính mình và người thân, bạn cần lưu ý những điều sau:
>> Tham khảo thêm: Top 5 dụng cụ bấm huyệt bằng gỗ thông dụng, hiệu quả cao
Sử dụng lực vừa phải, đặc biệt cẩn thận với các vùng nhạy cảm
Khi bạn bấm huyệt, áp lực lên các mô mềm, cơ, dây thần kinh hoặc các điểm nối giữa các mô có thể gây ra cảm giác đau. Các huyệt đạo nằm gần các vùng cơ thể nhạy cảm, như dây thần kinh hoặc điểm gắn kết cơ, nên khi tác động lên những vùng này, bạn có thể cảm thấy đau nhẹ hoặc khó chịu.
Bên cạnh đó, theo lý thuyết y học cổ truyền, khi năng lượng khí bị tắc nghẽn trong các kinh lạc, việc bấm huyệt sẽ giúp khai thông các tắc nghẽn này. Tuy nhiên, khi khí được kích thích và bắt đầu lưu thông lại, người bệnh sẽ cảm thấy đau nhức hoặc căng cơ. Đó là phản ứng bình thường cho thấy cơ thể đang phục hồi.
Ngoài ra, nếu lực bấm quá mạnh hoặc không đúng kỹ thuật, bạn có thể cảm thấy đau. Việc bấm huyệt cần phải có lực vừa đủ, nếu quá mạnh sẽ gây tổn thương mô mềm hoặc kích thích các cơ bắp và dây thần kinh quá mức.
Trên đây là tổng hợp giải đáp của Fuji xung quanh các thắc mắc liên quan đến bấm huyệt. Ngoài ra, nếu muốn chăm sóc sức khỏe một cách chủ động và tiện lợi hơn, hãy cân nhắc sử dụng sản phẩm ghế massage toàn thân. Sản phẩm giúp bạn thư giãn sâu, giảm đau nhức cơ bắp, cải thiện tuần hoàn máu và giảm căng thẳng hiệu quả ngay tại nhà.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
CÁC TIN KHÁC