Bấm huyệt là gì? Tác dụng, nguyên lý và cách thực hiện

Bấm huyệt là gì? Tác dụng, nguyên lý và cách thực hiện

Bấm huyệt là phương pháp được nhiều người lựa chọn để giảm nhanh các cơn đau, mệt mỏi và cải thiện sức khỏe. Đây là phương pháp trị liệu cổ truyền, đã tồn tại từ hàng ngàn năm. Vậy, bấm huyệt là gì, tác dụng ra sao, cách thực hiện như nào? Tham khảo ngay bài viết dưới đây để được giải đáp nhé!

Bấm huyệt là gì? Giải mã nguyên lý hoạt động

Bấm huyệt, hay còn gọi là châm cứu không kim. Đây là phương pháp trị liệu thuộc y học cổ truyền, sử dụng lực từ ngón tay để tác động lên các huyệt đạo trên cơ thể. Phương pháp này hoạt động dựa trên nguyên tắc kích thích các điểm cụ thể. Từ đó, cải thiện lưu thông khí huyết và cân bằng năng lượng trong cơ thể.

Vậy xoa bóp và bấm huyệt có phải là một? Vì thực hiện các động tác day, nắn nên bấm huyệt thường bị nhầm lẫn với xoa bóp. Trên thực tế, đây là 2 phương pháp khác nhau. Cụ thể:

  • Bấm huyệt: Tập trung tác động lên các điểm huyệt cụ thể nằm trên hệ thống kinh lạc. Lực ấn thường sâu, mạnh nhằm kích thích huyệt đạo, khai thông khí huyết, giải quyết các vấn đề sức khỏe.
  • Xoa bóp: Các kỹ thuật chủ yếu là day, miết, bóp lên các vùng cơ của cơ thể để giúp thư giãn cơ bắp, giảm căng thẳng.

Xét chung, bấm huyệt thì yêu cầu người thực hiện phải nắm vững kỹ thuật và hiểu rõ về huyệt đạo. Trong khi xoa bóp có thể tự thực hiện mà không đòi hỏi chuyên môn cao.

Bấm huyệt khác với xoa bóp

Bấm huyệt khác với xoa bóp

Tác dụng của bấm huyệt đối với sức khỏe

Bấm huyệt, một phương pháp trị liệu thư giãn cổ truyền hiệu quả, đã được chứng minh mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho sức khỏe. Cụ thể:

1. Giảm đau nhức, căng thẳng

Bấm huyệt tác động trực tiếp đến các điểm huyệt liên quan, giúp giảm đau hiệu quả ở các vùng cổ, vai, lưng, chân tay và nhiều khu vực khác trên cơ thể. Bấm huyệt giúp cơ thể thoải mái, kích thích sản sinh endorphin - một loại hormone giúp cơ thể thư giãn và giảm căng thẳng một cách tự nhiên.

Bấm huyệt giúp giảm căng thẳng nhanh chóng

Bấm huyệt giúp giảm căng thẳng nhanh chóng

2. Cải thiện lưu thông máu

Thông qua việc tác động lên các huyệt đạo trên hệ thống kinh lạc, bấm huyệt giúp khai thông khí huyết, tăng cường tuần hoàn máu. Nhờ đó, các cơ quan trong cơ thể sẽ nhận được nhiều oxy và dưỡng chất hơn, góp phần cải thiện chức năng hoạt động.

3. Hỗ trợ cải thiện giấc ngủ

Bấm huyệt đặc biệt hữu ích với những người bị mất ngủ hoặc rối loạn giấc ngủ. Các tác động giúp thư giãn hệ thần kinh, giảm căng thẳng và mang lại cảm giác thoải mái, dễ chịu. Từ đó, giúp người thực hiện dễ dàng chìm vào giấc ngủ sâu hơn.

4. Tăng cường sức khỏe hệ tiêu hóa

Xoa bóp bấm huyệt y học cổ truyền cũng hỗ trợ cải thiện các vấn đề về tiêu hóa như đầy hơi, khó tiêu hoặc táo bón. Theo đó, khi các huyệt liên quan đến dạ dày, ruột được tác động sẽ giúp kích thích, hệ tiêu hóa lúc này sẽ hoạt động hiệu quả hơn.

Bấm huyệt có thể hỗ trợ cải thiện hệ tiêu hóa

Bấm huyệt có thể hỗ trợ cải thiện hệ tiêu hóa

5. Tăng cường đề kháng

Việc kích thích các huyệt đạo giúp cải thiện hoạt động của hệ miễn dịch. Từ đó, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh một cách hiệu quả hơn.

6. Hỗ trợ điều trị một số bệnh lý

Bấm huyệt có thể kết hợp với các phương pháp điều trị khác để hỗ trợ giảm triệu chứng của các bệnh mãn tính. Chẳng hạn như đau đầu, viêm khớp, đau thần kinh tọa hay các bệnh liên quan đến huyết áp và tim mạch.

Tổng hợp các các huyệt đạo trên cơ thể

Các nhà nghiên cứu đã xác định được 365 huyệt vị trên cơ thể con người. Trong số đó, có 108 huyệt đạo được coi là chính, bao gồm 72 huyệt cơ bản và 36 huyệt tử, chúng được nối liền với nhau bằng các đường kinh mạch và lạc mạch. Các huyệt cơ bản thường được sử dụng trong trị liệu, giúp cải thiện sức khỏe khi tác động đúng cách. Trong khi đó, 36 huyệt tử là những huyệt nguy hiểm, nếu bấm sai có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng.

Cơ thể người có đến 108 huyệt đạo

Cơ thể người có đến 108 huyệt đạo

Dưới đây là bảng tổng hợp các huyệt cơ bản cùng vị trí cụ thể, bạn có thể tham khảo

  Tên huyệt Vị trí cụ thể Tác dụng
Huyệt vùng đầu mặt                    Dương bạch (Kinh Đởm) Trên cơ trán, từ giữa cung lông mày đo lên Giảm đau đầu, cải thiện thị lực, giảm căng thẳng, điều trị liệt mặt, giảm các vấn đề về mũi, làm đẹp da.
Ấn đường (Ngoài kinh) Giữa hai đầu cung lông mày Giảm đau đầu, nghẹt mũi, chảy nước mũi, cải thiện trí nhớ, giảm căng thẳng.
Tình minh (Bàng quang kinh) Lõm cạnh góc trong mi mắt trên, cách 2 mm Cải thiện thị lực, giảm các bệnh về mắt như cận thị, viễn thị, loạn thị, đau mắt, chảy nước mắt.
Toản trúc (Bàng quang kinh) Lõm đầu trong cung lông mày Giảm đau đầu, đau mắt, chảy nước mắt, ngứa mắt, các bệnh về thần kinh thị giác.
Ty trúc không (Tam tiêu kinh) Lõm đầu ngoài cung lông mày Giảm đau đầu, đau nửa đầu, đau mắt, các bệnh về tai.
Ngư yêu (Ngoài kinh) Giữa cung lông mày Giảm đau đầu, đau mắt, các bệnh về mắt.
Thái dương (Ngoài kinh) Cuối lông mày hoặc đuôi mắt, đo ra sau 1 thốn Giảm đau đầu, đau nửa đầu, đau mắt, hạ sốt.
Nghinh hương (Đại trường kinh) Chân cánh mũi, đo ra ngoài 4mm hoặc tại rãnh mũi má Giảm nghẹt mũi, chảy nước mũi, viêm xoang, mất ngửi.
Nhân trung (Mạch Đốc) Giao điểm 1/3 trên và 2/3 dưới rãnh nhân trung Cấp cứu ngất xỉu, giảm đau bụng kinh, điều trị các bệnh về thần kinh.
Địa thương (Kinh Vị) Ngoài khóe miệng 4/10 thốn Điều trị liệt mặt, đau răng, chảy nước dãi.
Hạ quan (Kinh Vị) Lõm giữa khớp thái dương hàm, ngang nắp tai Giảm đau răng, đau hàm, các vấn đề về khớp thái dương hàm.
Giáp xa (Kinh Vị) Góc xương hàm dưới đo vào 1 thốn; từ Địa thương đo ra sau 2 thốn Giảm đau răng, đau hàm, các vấn đề về khớp thái dương hàm.
Thừa khấp (Kinh Vị) Hõm dưới ổ mắt, từ mi mắt dưới đo xuống khoảng 7/10 thốn Cải thiện thị lực, giảm các bệnh về mắt.
Liêm tuyền (Mạch Nhâm) Lõm bờ trên sụn giáp Giảm đau họng, khàn tiếng, các bệnh về lưỡi.
Ế phong (Tam tiêu kinh) Lõm giữa xương hàm dưới và xương chũm, ngay dưới dái tai Giảm đau đầu, đau tai, ù tai, các bệnh về tuyến mang tai.
Bách hội (Đốc mạch) Giữa đỉnh đầu, nơi giao đường nối đỉnh loa tai và mạch đốc Giảm đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, các bệnh về thần kinh.
Tứ thần thông (Ngoài kinh) 4 huyệt cách huyệt Bách hội 1 thốn theo các hướng trước, sau, trái, phải Giảm đau đầu, mất ngủ, các bệnh về thần kinh.
Đầu duy (Kinh Vị) Góc trán trên, giữa khe khớp xương trán và xương đỉnh Giảm đau đầu, chóng mặt, các bệnh về thần kinh.
Quyền liêu (Tiểu trường kinh) Thẳng dưới khóe mắt ngoài, lõm bờ dưới xương gò má Giảm đau răng, đau mặt, các bệnh về tai.
Phong trì (Kinh Đởm) Giữa xương chẩm và đốt sống cổ I, đo ngang ra 2 thốn Giảm đau đầu, đau vai gáy, cảm cúm, các bệnh về thần kinh.
Huyệt vùng thân                    Trung quản (Mạch Nhâm) Từ rốn đo lên 4 thốn, trên đường chính giữa bụng Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu.
Khí hải (Mạch Nhâm) Từ rốn đo xuống 1,5 thốn, trên đường chính giữa bụng Tăng cường sức khỏe, bổ khí, điều hòa kinh nguyệt.
Quan nguyên (Mạch Nhâm) Từ rốn đo xuống 3 thốn, trên đường chính giữa bụng Tăng cường sức khỏe, bổ thận, điều hòa kinh nguyệt.
Thạch môn (Mạch Nhâm) Từ rốn đo xuống 2 thốn, trên đường chính giữa bụng. Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh.
Thiên khu (Vị kinh) Ngang rốn, đo ra hai bên 2 thốn. Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, các bệnh về tiêu hóa.
Đại hoành (Kinh Tỳ) Từ rốn đo lên 4 thốn, ngang ra hai bên 4 thốn Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu.
Kỳ môn (Kinh Can) Giao điểm của khoang liên sườn 6 với đường giữa xương đòn Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu.
Nhật nguyệt (Đởm kinh) Khoang liên sườn 7, ngay dưới núm vú (với nam) hoặc ngang núm vú (với nữ) Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu.
Đản trung (Mạch Nhâm) Giữa xương ức, ngang đường nối hai núm vú Giảm đau ngực, khó thở, các bệnh về tim mạch.
Thượng quản (Mạch Nhâm) Từ rốn đo lên 5 thốn, trên đường chính giữa bụng Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu.
Trung phủ (Kinh Phế) Lõm dưới đầu xương đòn, giao đường giữa nách và khoang liên sườn 1 Giảm ho, hen suyễn, các bệnh về phổi.
Âm giao (Mạch Nhâm) Từ rốn đo xuống 4 thốn, trên đường chính giữa bụng Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh.
Chương môn (Kinh Can) Đầu tự do của xương sườn 11, ngang thắt lưng Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu.
Thái uyên (Kinh Phế) Mặt trước cổ tay, tại chỗ lõm bên ngoài gân cơ gan tay lớn Giảm ho, hen suyễn, các bệnh về phổi.
Chí thất (Mạch Đốc) Từ rốn đo lên 7 thốn, trên đường chính giữa bụng Giảm đau lưng, đau bụng dưới.
Khúc cốt (Mạch Nhâm) Bờ trên xương mu, trên đường chính giữa bụng Giảm đau bụng dưới, các bệnh về tiết niệu, sinh dục.
Thương khúc (Kinh Vị) Từ rốn đo lên 3 thốn, ngang ra hai bên 2 thốn Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu.
Đại cự (Kinh Vị) Từ rốn đo lên 2 thốn, ngang ra hai bên 2 thốn Giảm đau bụng dưới, các bệnh về tiết niệu, sinh dục.
Hoành cốt (Kinh Vị) Từ rốn đo lên 1 thốn, ngang ra hai bên 2 thốn Giảm đau bụng dưới, các bệnh về tiết niệu, sinh dục.
Cự khuyết (Mạch Nhâm) Từ rốn đo lên 6 thốn, trên đường chính giữa bụng Giảm đau ngực, khó thở, các bệnh về tim mạch.
Huyệt vùng tay                Kiên tỉnh (Đởm kinh) Chính giữa đường nối giữa đại chùy và mỏm cùng vai Giảm đau vai gáy, đau đầu.
Kiên ngung (Đại trường kinh) Lõm trước dưới mỏm cùng vai Giảm đau vai, các bệnh về khớp vai.
Khúc trì (Đại trường kinh) Đầu ngoài nếp gấp khuỷu tay Giảm đau khuỷu tay, các bệnh về khớp khuỷu tay.
Xích trạch (Phế kinh) Lõm bờ ngoài gân cơ nhị đầu, tại nếp gấp khuỷu tay Giảm ho, hen suyễn, các bệnh về phổi.
Nội quan (Tâm bào kinh) Từ nếp gấp cổ tay đo lên 2 thốn, giữa hai gân cơ gan tay lớn và nhỏ Giảm đau ngực, khó thở, các bệnh về tim mạch, buồn nôn.
Ngoại quan (Tam tiêu kinh) Từ nếp gấp cổ tay đo lên 2 thốn, giữa xương trụ và xương quay Giảm đau đầu, đau tai, các bệnh về thần kinh.
Hợp cốc (Đại trường kinh) Chính giữa xương bàn ngón tay I và II Giảm đau đầu, đau răng, các bệnh về tiêu hóa.
Thần môn (Tâm kinh) Nếp gấp cổ tay, lõm sát bờ ngoài xương trụ Giảm căng thẳng, lo âu, mất ngủ, các bệnh về tim mạch.
Thiếu hải (Tâm kinh) Lõm giữa đầu trong nếp gấp khuỷu tay Giảm đau khuỷu tay, các bệnh về tim mạch.
Thông lý (Tâm kinh) Từ nếp gấp cổ tay đo lên 1 thốn, lõm bờ trong gân cơ gan tay nhỏ Giảm đau đầu, chóng mặt, các bệnh về tim mạch.
Thiếu thương (Phế kinh) Góc trong gốc móng ngón tay cái, phía ngoài Giảm đau họng, ho, khó thở, các bệnh về phổi.
Đại lăng (Tâm bào kinh) Chính giữa nếp gấp cổ tay Giảm đau ngực, khó thở, các bệnh về tim mạch, buồn nôn.
Dương trì (Tam tiêu kinh) Lõm bờ ngoài nếp gấp cổ tay Giảm đau vai, đau cánh tay, các bệnh về khớp.
Lao cung (Tâm bào kinh) Chính giữa lòng bàn tay Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, các bệnh về tim mạch.
Trung xung (Tâm bào kinh) Chính giữa đầu ngón tay giữa Cấp cứu ngất xỉu, giảm đau ngực, các bệnh về tim mạch.
Dương khê (Đại trường kinh) Lõm chính giữa nếp gấp cổ tay phía sau, tại bờ ngoài Giảm đau cổ tay, các bệnh về khớp cổ tay.
Huyệt vùng chân                    Hoàn khiêu (Đởm kinh) Lõm sau ngoài mấu chuyển lớn xương đùi, trên cơ mông to Giảm đau lưng, đau thần kinh tọa, các bệnh về khớp háng.
Trật biên (Bàng quang kinh) Từ Trường cường đo lên 2 thốn, ngang ra 3 thốn Giảm đau lưng, đau thần kinh tọa, các bệnh về tiết niệu.
Bế quan (Thận kinh) Giao điểm đường ngang qua khớp mu và đường dọc qua gai chậu trước trên Giảm đau lưng, đau bụng dưới, các bệnh về tiết niệu.
Thừa phù (Bàng quang kinh) Mặt sau đùi, giữa nếp lằn mông Giảm đau lưng, đau chân, các bệnh về thần kinh tọa.
Huyết hải (Kinh Tỳ) Từ bờ trên xương bánh chè đo lên 1 thốn, vào trong 2 thốn Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh, các bệnh về da.
Lương khâu (Kinh vị) Bờ trên xương bánh chè đo lên 2 thốn, ra ngoài 1 thốn Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu.
Độc tỵ (Kinh vị) Lõm bờ dưới ngoài xương bánh chè Giảm đau đầu gối, các bệnh về khớp gối.
Tất nhãn (Ngoài kinh) Lõm bờ dưới trong xương bánh chè Giảm đau đầu gối, các bệnh về khớp gối.
Uỷ trung (Bàng quang kinh) Giữa nếp lằn trám eo Giảm đau lưng, đau chân, các bệnh về thần kinh tọa.
Túc tam lý (Vị kinh) Từ Độc tỵ đo xuống 3 thốn, cách mào chày 1 khoát ngón tay Tăng cường sức khỏe, giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, các bệnh về tiêu hóa.
Dương lăng tuyền (Đởm kinh) Lõm giữa đầu trên xương chày và xương mác Giảm đau vai, đau lưng, đau chân, các bệnh về khớp.
Tam âm giao (Kinh Tỳ) Từ mắt cá trong đo lên 3 thốn, cách bờ sau trong xương chày 1 khoát ngón tay Điều hòa kinh nguyệt, giảm đau bụng kinh, các bệnh về tiết niệu, sinh dục.
Huyền chung (Kinh Đởm) Mắt cá ngoài đo lên 3 thốn, phía trước xương mác Giảm đau vai gáy, đau đầu, các bệnh về tai.
Thừa sơn (Bàng quang kinh) Giữa cẳng chân sau, nơi hợp cơ sinh đôi trong và ngoài Giảm đau lưng, đau chân, chuột rút.
Thái khê (Kinh Thận) Ngang sau mắt cá trong xương chày nửa thốn Bổ thận, giảm đau lưng, đau chân, các bệnh về tiết niệu, sinh dục.
Côn lôn (Bàng quang kinh) Ngang sau mắt cá ngoài xương chày nửa thốn Giảm đau lưng, đau chân, các bệnh về thần kinh tọa.
Thái xung (Kinh Can) Kẽ ngón chân I-II đo lên 2 thốn về phía mu chân Giảm đau đầu, chóng mặt, các bệnh về gan.
Giải khê (Kinh Vị) Chính giữa nếp gấp cổ chân, lõm giữa gân cơ duỗi dài ngón cái và gân cơ duỗi chung Giảm đau cổ chân, các bệnh về khớp cổ chân.
Nội đình (Kinh vị) Kẽ ngón chân II-III đo lên 1/2 thốn về phía mu chân Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu.
Bát phong (Ngoài kinh) 8 huyệt ở kẽ các đốt ngón chân của hai bàn chân Giảm đau chân, các bệnh về khớp chân.
Huyệt vùng lưng                 Đại chùy (Đốc mạch) Dưới mỏm gai đốt sống cổ 7, trên đường giữa Giảm đau lưng, đau vai gáy, các bệnh về cột sống.
Phong môn (Bàng quang kinh) Từ mỏm gai đốt sống ngực 2 đo ra ngang 1,5 thốn Giảm đau lưng, đau vai gáy, cảm cúm.
Cách du (Bàng quang kinh) Từ mỏm gai đốt sống ngực 7 đo ra ngang 1,5 thốn Giảm đau ngực, khó thở, các bệnh về tim mạch.
Thận du (Bàng quang kinh) Từ mỏm gai đốt sống thắt lưng 2 đo ra ngang 1,5 thốn Bổ thận, giảm đau lưng, đau chân, các bệnh về tiết niệu, sinh dục.
Mệnh môn (Đốc mạch) Dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng 2, trên đường giữa Bổ thận, tăng cường sinh lực, giảm đau lưng, đau chân.
Yêu dương quan (Đốc mạch) Dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng 4, trên đường giữa Giảm đau lưng, đau bụng dưới.
Yêu nhãn (Ngoài kinh) Từ mỏm gai đốt sống thắt lưng 4 đo ra ngang 3-4 thốn Giảm đau lưng, đau thần kinh tọa.
Đại trường du (Bàng quang kinh) Từ mỏm gai đốt sống thắt lưng 4 đo ra ngang 1,5 thốn Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, các bệnh về tiêu hóa.
Đại tràng du (Bàng quang kinh) Từ mỏm gai đốt sống thắt lưng 1 đo ra ngang 1,5 thốn Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, các bệnh về tiêu hóa.
Tỳ du (Bàng quang kinh) Từ mỏm gai đốt sống ngực 11 đo ra ngang 1,5 thốn Tăng cường chức năng tiêu hóa, giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu.
Tâm du (Bàng quang kinh) Từ mỏm gai đốt sống ngực 5 đo ra ngang 1,5 thốn Giảm căng thẳng, lo âu, mất ngủ, các bệnh về tim mạch.
Can du (Bàng quang kinh) Từ mỏm gai đốt sống ngực 9 đo ra ngang 1,5 thốn Giảm đau đầu, chóng mặt, các bệnh về gan.
Đởm du (Bàng quang kinh) Từ mỏm gai đốt sống ngực 10 đo ra ngang 1,5 thốn Giảm đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, các bệnh về gan mật.
Phế du (Bàng quang kinh) Từ mỏm gai đốt sống ngực 3 đo ra ngang 1,5 thốn. Giảm ho, hen suyễn, các bệnh về phổi.
Đại trữ (Bàng quang kinh) Từ mỏm gai đốt sống ngực 1 đo ra ngang 1,5 thốn Giảm đau lưng, đau vai gáy.
Môn đốc (Đốc mạch) Giao điểm đường nối hai gai đốt sống thắt lưng 5 và xương cùng 1 Giảm đau lưng, đau bụng dưới.
Thượng liêu (Bàng quang kinh) Lỗ thứ nhất của xương cùng, cách đường giữa 1,5 thốn Giảm đau lưng, đau bụng dưới, các bệnh về tiết niệu, sinh dục.

 

Hướng dẫn cách bấm huyệt - 19 thủ thuật xoa bóp bấm huyệt

Theo y học cổ truyền, xoa bóp bấm huyệt có 19 kỹ thuật cơ bản, được chia thành 4 nhóm chính gồm: Bấm huyệt trên da, bấm huyệt lên cơ, bấm huyệt lên huyệt và bấm huyệt trên khớp.

1. Thủ thuật bấm huyệt trên da

  • Xát: Dùng gốc bàn tay để xát lên da theo hướng đi lên, đi xuống, sang ngang. Tác dụng chính là hỗ trợ thông kinh lạc, giảm đau sưng, dẻo gân cốt.
  • Xoa: Dùng ngón tay hoặc gốc bàn tay xoay tròn trên da để giúp lưu thông khí huyết, giảm sưng, đau.
  • Miết: Sử dụng ngón tay miết chặt trên da theo các hướng lên xuống, sang phải, trái để trán tĩnh, bình can, giáng hỏa,...
  • Phân: Dùng đầu 2 ngón tay đặt cùng tại một điểm và rẽ sang hai bên. Thường áp dụng cho đầu, mặt, ngực, lưng. Tác dụng chính là để tán huyết, đẩy hàn khí, bình can giáng hỏa,...
  • Hợp: Sử dụng các ngón tay miết từ cùng một điểm rẽ ngược sang 2 bên nhưng cuối cùng dừng cùng tại một điểm. Thường sử dụng cho vùng bụng, lưng, ngực.
  • Véo: Dùng ngón tay kẹp và kéo da lên. Thường dùng nhất cho vùng lưng, trán.
  • Phát: Sử dụng lòng bàn tay áp từ nhẹ đến nặng liên tục vào vị trí cần xoa bóp, bấm huyệt. Thường là lên các vùng vai, thắt lưng, tứ chi, bụng để làm mềm cơ, giảm căng thẳng.

Thủ thuật miết trên da

Thủ thuật miết trên da

2. Thủ thuật bấm huyệt lên cơ

  • Day: Đây là thủ thuật bấm huyệt sử dụng gốc bàn tay, mô ngón tay út hoặc ngón cái để áp dụng lực xuống và di chuyển trên a.
  • Đấm: Sử dụng nắm đấm tác động một lực vừa phải lên vùng cơ, nhất là các vị trí lưng, mông, đùi.
  • Bóp: sử dụng các ngón tay để nắm - thả - kéo liên tục vào các điểm huyệt, thường áp dụng cho vùng cổ, vai, gáy, nách, lưng, mông và tứ chi.
  • Chặt: Duỗi thẳng bàn tay và dùng mép bàn tay tác động liên tục lên vùng cơ, thường áp dụng cho vùng lưng, mông và đùi.
  • Lăn: Sử dụng mu bàn tay hoặc các khớp ngón tay để lăn trực tiếp trên da, thịt với áp lực nhất định, thường là ở các vùng đau.

3. Thủ thuật lên huyệt

  • Day huyệt: Dùng ngón tay cái hoặc trỏ ấn lên huyệt và di chuyển theo đường tròn. Tác dụng kích thích thông kinh lạc, giảm đau, sưng.
  • Ấn: Sử dụng ngón tay, gốc gan bàn tay, mô ngón tay ấn vào các huyệt một lực vừa phải. Tác động này giúp đả thông kinh lạc, giảm sưng, đau rất hiệu quả.
  • Bấm: Sử dụng đầu ngón tay bấm vào các huyệt, thường sẽ là dùng ngón cái. Áp lực sẽ được duy trì trong khoảng một phút để thấy được tác dụng thư giãn rõ rệt.
  • Điểm huyệt: Dùng đầu ngón tay cái hoặc đốt thứ 2 ngón trỏ dùng sức ấn thẳng vào huyệt đạo. Thường áp dụng cho vị trí tại mông, lưng, thắt lưng, tứ chi.

Các thủ thuật bấm huyệt cơ bản

Các thủ thuật bấm huyệt cơ bản

4. Thủ thuật trên khớp

  • Vê: Dùng ngón trỏ và ngón cái vê các khớp nhỏ như ngón tay, ngón chân. Tác dụng làm trơn khớp, thông khí huyết.
  • Rung: Dùng bàn tay tác động lên vị trí cần bấm huyệt và tạo ra các cử động rung nhẹ nhàng. Các làn sóng này sẽ làm trơn khớp, giảm nhiệt, mềm cơ ngay sau 10-15 phút thực hiện.
  • Vận động: Thủ thuật bấm huyệt này sẽ áp dụng cho vị trí khớp vai. Thực hiện bằng cách dùng một tay cố định lên phần khớp, một tay cầm cánh tay và di chuyển cánh tay theo chuyển động tròn, lên xuống, kéo giãn.

Lưu ý quan trọng khi thực hiện xoa bóp bấm huyệt tại nhà

Xoa bóp bấm huyệt tại nhà hoàn toàn có thể thực hiện. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, cơ thể sẽ có những huyệt tử đặc biệt nguy hiểm. Cách thực không đúng có thể gây hại cho cơ thể. Do đó, khi tự massage bấm huyệt trị liệu cho chính mình và người thân, bạn cần lưu ý những điều sau:

  • Chỉ thực hiện bấm huyệt khi đã nắm vững kỹ thuật, biết chính xác vị trí của huyệt đạo.
  • Không dùng lực quá mạnh, đặc biệt tại các vị trí nhạy cảm. Khi ấn, lực cần vừa phải, nếu cảm thấy đau nhức, hãy giảm lực ngay lập tức.
  • Nếu bạn mới bắt đầu, hãy thực hiện xoa bóp và bấm huyệt nhẹ nhàng và từ từ. Bắt đầu với những huyệt đơn giản, sau đó tiến tới các huyệt khó hơn khi đã quen.
  • Tránh các vùng bị tổn thương, viêm nhiễm hoặc có vết thương hở. Nếu có vấn đề về xương khớp, thần kinh hoặc bệnh lý nghiêm trọng, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi thực hiện.
  • Mỗi huyệt nên được ấn từ 1-3 phút tùy vào mức độ chịu đựng của cơ thể. Làm quá lâu có thể gây mỏi hoặc kích ứng.
  • Chú ý đến phản ứng của cơ thể khi thực hiện xoa bóp bấm huyệt. Nếu cảm thấy không thoải mái hoặc bị đau, hãy dừng ngay và thay đổi cách thực hiện hoặc tham khảo ý kiến chuyên gia.
  • Để có hiệu quả tốt nhất, bạn cần thực hiện xoa bóp bấm huyệt một cách đều đặn. Tuy nhiên, tránh thực hiện quá thường xuyên nếu cơ thể cảm thấy mệt mỏi. Thực hiện 2-3 lần mỗi tuần là hợp lý.

>> Tham khảo thêm: Top 5 dụng cụ bấm huyệt bằng gỗ thông dụng, hiệu quả cao

Sử dụng lực vừa phải, đặc biệt cẩn thận với các vùng nhạy cảm

Sử dụng lực vừa phải, đặc biệt cẩn thận với các vùng nhạy cảm

Tại sao bấm huyệt bị đau? Có phải là biểu hiện nguy hiểm?

Khi bạn bấm huyệt, áp lực lên các mô mềm, cơ, dây thần kinh hoặc các điểm nối giữa các mô có thể gây ra cảm giác đau. Các huyệt đạo nằm gần các vùng cơ thể nhạy cảm, như dây thần kinh hoặc điểm gắn kết cơ, nên khi tác động lên những vùng này, bạn có thể cảm thấy đau nhẹ hoặc khó chịu.

Bên cạnh đó, theo lý thuyết y học cổ truyền, khi năng lượng khí bị tắc nghẽn trong các kinh lạc, việc bấm huyệt sẽ giúp khai thông các tắc nghẽn này. Tuy nhiên, khi khí được kích thích và bắt đầu lưu thông lại, người bệnh sẽ cảm thấy đau nhức hoặc căng cơ. Đó là phản ứng bình thường cho thấy cơ thể đang phục hồi.

Ngoài ra, nếu lực bấm quá mạnh hoặc không đúng kỹ thuật, bạn có thể cảm thấy đau. Việc bấm huyệt cần phải có lực vừa đủ, nếu quá mạnh sẽ gây tổn thương mô mềm hoặc kích thích các cơ bắp và dây thần kinh quá mức.

Trên đây là tổng hợp giải đáp của Fuji xung quanh các thắc mắc liên quan đến bấm huyệt. Ngoài ra, nếu muốn chăm sóc sức khỏe một cách chủ động và tiện lợi hơn, hãy cân nhắc sử dụng sản phẩm ghế massage toàn thân. Sản phẩm giúp bạn thư giãn sâu, giảm đau nhức cơ bắp, cải thiện tuần hoàn máu và giảm căng thẳng hiệu quả ngay tại nhà.

 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Cách bấm huyệt chữa rối loạn tiêu hóa hiệu quả nhanh chóng

Cách bấm huyệt chữa rối loạn tiêu hóa hiệu quả nhanh chóng

Đau bụng đi ngoài là một vấn đề tiêu hóa thường gặp, gây khó chịu và ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày. Hãy tham khảo ngay bài viết này để được ...
Hướng dẫn cách bấm huyệt trị nghẹt mũi đúng chuẩn tại nhà

Hướng dẫn cách bấm huyệt trị nghẹt mũi đúng chuẩn tại nhà

Bấm huyệt trị nghẹt mũi là phương pháp dân gian an toàn, hiệu quả nhưng không phải ai cũng biết. Tham khảo ngay để giảm nhanh sự khó chịu!